Hiện tượng phú dưỡng hóa trong ao hồ . Tin tức xanh. Kiến trúc xanh. Sân bay sinh thái. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng phú dưỡng. Bí ẩn hồ nước ngọt đủ nước cung cấp cho nhân loại trong 50 năm. Hệ thống hồ Hà Nội - Nét bản sắc đô thị
đóng kín và thiếu đầu ra của môi trường hồ. Hiện tượng phú dưỡng hồ TP.Đà Lạt và kênh thoát nước thải tác động tiêu cực tới các hoạt động Văn hoá của dân cư đô thị, làm biến đổi hệ sinh thái nước hồ, tăng thêm mức độ ô nhiễm không khí của thành phố.
Phượng đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt C KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Các vấn đề về hiện tượng phú dưỡng đang cần được đặt biệt quan tâm Các ao hồ chứa ở Việt Nam đang ngày càng gia tăng hiện tượng phú dưỡng Đặc biệt
Download tài liệu document Tiểu luận tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt miễn phí tại Xemtailieu
HIỆN TƯỢNG PHÚ DƯỠNG HÓA (EUTROPHICATION) Với thành phần chất dinh dưỡng cao và dễ hấp thu, phân bón hóa học đã góp phần làm tăng năng suất cây trồng
Hiện tượng phú dưỡng xảy ra khi các vùng nước, chẳng hạn như cửa sông, suối chảy chậm và hồ, nhận được chất dinh dưỡng dư thừa kích thích sự phát triển quá mức của thực vật. Sự phát triển tăng lên của thực vật, thường được gọi là tảo nở hoa, làm giảm lượng oxy hòa tan trong nước khi thực vật chết phân hủy và khiến các sinh vật khác chết.
Tuy nhiên, hiện nay các hồ ở TP.Đà Lạt đều bị ô nhiễm nghiêm trọng, chủ yếu là do hiện tượng phú dưỡng. Phú dưỡng (eutrophication) là một dạng suy giảm chất lượng nước thường xảy ra ở các hồ chứa, với hiện tượng nồng độ các chất dinh dưỡng N, P trong hồ
WeBLusO. Hiện tượng phú dưỡng ở các vùng nước xảy ra do giàu lên quá mức bởi các chất dinh dưỡng dẫn đến tăng trưởng không kiểm soát của tảo, làm phát sinh tảo lam, tảo độc, giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do phân hủy các chất hữu cơ, gia tăng chi phí xử lý nước, làm cho các hồ dần dần trở nên nông hơn ảnh hưởng đến việc cung cấp nước. Hiểu được các đặc điểm diễn biến phú dưỡng trong các vùng nước là một trong những cơ sở khoa học cần thiết cho việc đề xuất các giải pháp quản lý, kiểm soát chất lượng nước. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu này bước đầu đưa ra một số kết quả về việc khảo sát hiện tượng phú dưỡng thông qua các chỉ số Tổng Ni tơ/Tổng Phốtpho TN/TP, mức độ dinh dưỡng và chỉ số trạng thái phú dưỡng TSI… ở hồ Okubo thuộc vùng Kyushu, Nhật Bản Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 57 6/2017 BÀI BÁO KHOA HỌC NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ PHÚ DƯỠNG HÓA Ở MỘT HỒ NÔNG CỦA NHẬT BẢN Tạ Đăng Thuần1, Bùi Quốc Lập2, Masayoshi Harada3, Kazuaki Hiramatsu3 Tóm tắt Hiện tượng phú dưỡng ở các vùng nước xảy ra do giàu lên quá mức bởi các chất dinh dưỡng dẫn đến tăng trưởng không kiểm soát của tảo, làm phát sinh tảo lam, tảo độc, giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do phân hủy các chất hữu cơ, gia tăng chi phí xử lý nước, làm cho các hồ dần dần trở nên nông hơn ảnh hưởng đến việc cung cấp nước. Hiểu được các đặc điểm diễn biến phú dưỡng trong các vùng nước là một trong những cơ sở khoa học cần thiết cho việc đề xuất các giải pháp quản lý, kiểm soát chất lượng nước. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu này bước đầu đưa ra một số kết quả về việc khảo sát hiện tượng phú dưỡng thông qua các chỉ số Tổng Ni tơ/Tổng Phốtpho TN/TP, mức độ dinh dưỡng và chỉ số trạng thái phú dưỡng TSI… ở hồ Okubo thuộc vùng Kyushu, Nhật Bản. Từ khóa Phú dưỡng, Tổng Ni tơ TN, Tổng Phốt pho TP, Chỉ số trạng thái phú dưỡng TSI, hồ Okubo. 1. GIỚI THIỆU CHUNG1 Phú dưỡng là một trong những vấn đề chất lượng nước điển hình thường xảy ra ở các thủy vực, đặc biệt là các vùng nước tĩnh, nông. Chúng làm tăng các chất lơ lửng, chất hữu cơ, làm suy giảm lượng ôxy trong nước, nhất là ở tầng dưới sâu gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng nước và hệ sinh thái nước. Theo nhiều nghiên cứu, nguyên nhân dẫn đến hiện tượng phú dưỡng bao gồm nồng độ các chất dinh dưỡng trong thuỷ vực cao, đặc biệt là các muối đa lượng nitơ và phốt pho Blomqvist et al., 1994, nhiệt độ nước ấm, cường độ chiếu sáng, pH cao, hàm lượng CO2 thấp Cronberg and Annadotter, 2006; Zimba et al., 2006. Vì vậy, việc đánh giá sự phú dưỡng đã được nhiều các nhà khoa học công bố trong những nghiên cứu của mình. Trong nghiên cứu này đã sử dụng các phương pháp đánh giá từ mức độ dinh dưỡng thông qua so sánh với nồng độ TN, TP, Håkanson et al., 2007 đến xem xét trạng thái dinh dưỡng của hồ Carlson, 1977 và chỉ ra 1 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên. 2 Trường Đại học Thủy Lợi. 3 Trường Đại học Kyushu, Nhật Bản. chất dinh dưỡng hạn chế với sự phát triển của tảo WHO, 2002 nhằm có cái nhìn đầy đủ hơn về đặc điểm phú dưỡng của hồ nghiên cứu để có thêm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý và kiểm soát phú dưỡng một cách hiệu quả. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mô tả khu vực nghiên cứu Hồ Okubo là hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp ở bán đảo Itoshima, phía Tây thành phố Fukuoka của quần đảo Kyushu, Nhật Bản. Là hồ nhỏ có diện tích mặt nước khoảng m2, độ sâu trung bình khoảng 3m với tổng trữ lượng nước khoảng m3. Hình 1. Ví trí của hồ Okubo-Nhật Bản KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 57 6/2017 Thời gian lấy mẫu nước Thời gian lấy mẫu nước được thực hiện từ ngày 13/5/2015 đến 27/10/2015 trong khoảng thời gian từ mùa Xuân Tháng 5, mùa Hè tháng 6-8, đến mùa Thu tháng 9, 10. Là hồ nhỏ, nông nên ta coi như hồ hòa trộn đều. Mẫu lấy đại diện cách bờ khoảng 1m và độ sâu khoảng 20 cm dưới mực nước hồ bằng chai nhựa polyethylene. Mỗi tuần lấy 1 lần vào khoảng 9 - 10 giờ sáng. Phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng nước Phương pháp phân tích Các thông số pH, nồng độ oxy hòa tan DO và nhiệt độ nước, độ dẫn điện được đo trực tiếp tại hiện trường bằng máy đo nhanh đa chỉ tiêu HORIBA U-20. Các chỉ tiêu NH4-N, NO3-N, NO2-N, PO4-P, Tổng phốt pho TP được xác định bằng phương pháp quang phổ trên máy đo quang UV-Vis 1800, Shimadzu-Nhật. Tổng Ni tơ TN được đo bằng phương pháp APHA 4500B-N APHA, 2001. Chlorophyll a được chiết xuất với 90% acetone và xác định bằng phương pháp quang phổ APHA, 2001 trên máy UV-Vis 1800, Shimadzu-Nhật. Đánh giá chất lượng nước - Số liệu đo đạc và phân tích được tính toán theo giá trị trung bình tháng. - Việc đánh giá chất lượng nước mặt bằng cách so sánh các thông số với Tiêu chuẩn chất lượng nước hồ của Nhật Bản EQSs, 2003 được trình bày trong Bảng 1. - Đánh giá mức độ phú dưỡng + So sánh các thông số TP, TN và theo phân loại dinh dưỡng hồ theo tiêu chuẩn của Hakanson và cs Håkanson et al., 2007 thành 4 mức Nghèo dinh dưỡng, dinh dưỡng trung bình, phú dưỡng và siêu phú dưỡng. + Tính toán chỉ số phú dưỡng TN/TP rồi so sánh, đánh giá với tiêu chuẩn của WHO WHO, 2002 xem xét yếu tố dinh dưỡng nào là hạn chế với sự phát triển của tảo. + Xem xét trạng thái phú dưỡng của hồ theo chỉ số trạng thái dinh dưỡng Carlson Carlson, 1977 với ba chỉ số TSITP, TSITN và TSI Bảng 1. Tiêu chuẩn một số thông số chất lượng nước hồ ở Nhật Bản Giá trị tiêu chuẩn MứcMục đích sử dụng pH COD mg/lSS mg/l DO mg/l TổngColiformMPN/100 ml AA Dùng cho mnuôi cá cấp 1 và bảo tồn thiên nhiên và mục đích sử dụng như lọai A ≤pH ≤ ≤ 1 ≤ 1 ≥ ≤ 50 A Dùng cho mnuôi cá cấp 2, 3, nước tắm và mục đích sử dụng như loại B ≤ pH ≤ ≤ 3 ≤ 5 ≥ ≤ 1000 B Dùng cho mnuôi cá cấp 3, cấp công nghiêp, và nông nghiệp ≤ pH ≤ ≤ 5 ≤ 15 ≥5 - C Dùng cho mục đích cho công nghiệp, bảo tồn môi trường ≤ pH ≤ ≤ 8 Dạng bụi nổi hoặc không phát hiện ≥2 - KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 57 6/2017 Giá trị tiêu chuẩn MứcMục đích TN mg/l TP mg/lI Mục đích bảo tồn môi trường tự nhiên và mục đích sử dụng như II≤ ≤ II Nước cấp loại 1,2,3, nuôi cá loại 1, nước tắm và mdụng như loại III-V ≤ ≤ III Nước cấp loại 3 loại đặc biệt mục đích sử dụng như loại IV-V ≤ ≤ IV Dùng cho mục đích nuôi cá loại 2, mục đích sử dụng như loại V≤ ≤ V Nuôi cá loại 3, cấp công nghiệp, nông nghiệp và btrường ≤ 1 ≤ 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Các thông số chất lượng nước Các thông số Nhiệt độ, pH, DO, Độ dẫn điện EC đo đạc ở hồ Okubo được biểu diễn trong Hình 2, NH4-N, NO3-N, TN, PO4-P, TP, Chlorophyll-a trong Hình 3, thống kê mô tả các thông số chất lượng nước được chọn thể hiện ở Bảng 2 và ma trận tương quan được thể hiện trong Bảng 3. Nhiệt độ trung bình trong hồ Okubo là cao nhất trong tháng 8 là và thấp nhất trong tháng 10 là Giá trị nhiệt độ quan trắc có sự tương quan nghịch với EC r= NO3-Nr= TPr= và tương quan thuận với pHr= DOr= TN Chl-ar= pH ở hồ Okubo giá trị cao nhất vào tháng 8 là và thấp nhất vào tháng 9 là giá trị trung bình là pH trong hồ có xu thể tăng dần từ mùa xuân đến hè, giảm vào mùa thu, độ dịch chuyển từ trung tính đến kiềm. Một số thời điểm chủ yếu vào mùa hè pH cao không phù hợp với tiêu chuẩn cấp nước cho nông nghiệp. pH có tương quan thuận lớn với nhiệt độ r= DOr= r= và tương quan nghịch với TP r= Điều này cho thấy pH tăng cao vào mùa hè thích hợp cho sự phát triển của tảo. Giá trị DO trung bình ở hồ Okubo là mg/l, cao nhất trong tháng 6 là và thấp nhất trong tháng 8 là phù hợp với tiêu chuẩn cho phép ở mức AA EQSs, 2003 và với mục đích cung cấp nước cho nông nghiệp. Sự gia tăng nhiệt độ, đặc biệt là vào mùa hè đi kèm với sự sụt giảm của DO. Điều này được giải thích bởi sự phụ thuộc của độ hòa tan oxy vào nhiệt độ nước, trong đó tăng vào mùa hè. EC có giá trị trung bình là 174µS/cm, cao nhất vào tháng 9 là 199µS/cm thấp nhất vào tháng 7 là 148µS/cm. Điều này cho thấy sự gia tăng các ion hòa tan trong nước vào mùa thu. EC có tương quan nghịch với nhiệt độ r= pHr= DOr= a b KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 57 6/2017 c d Hình 2. Sự biến đổi hàng tháng của các thông số chất lượng nước ở hồ Okubo Trung bình độ biến thiên a. Nhiệt độ, b. pH, c. Nồng độ oxy hòa tan DO, d. Độ dẫn điện EC Giá trị NO3-N có giá trị trung bình là mg/l, giá trị thấp nhất vào tháng 7 và tháng 8 cao nhất vào tháng 10. NO3-N có mối tương quan thuận NH4-N r= TN r= TPr= và tương quan nghịch với nhiệt độ r= và r= NH4-N có xu thế tăng dần từ mùa xuân sang mùa hè cùng với sự tăng dần của lượng mưa dẫn đến tăng dòng chảy bề mặt cùng với tăng lượng chất hữu cơ từ nông nghiệp và các nguồn khác cao nhất vào tháng tám và giảm dần vào mùa thu thấp nhất vào tháng 10, giá trị trung bình là mg/l. NH4-N có tương quan thuận với NO3-Nr= TNr= Chl-ar= tương quan nghịch với ECr= Giá trị PO4- P có giá trị cao nhất vào tháng 9 là và thấp nhất vào tháng 5 là mg/l. PO4-P có tương quan thuận EC r= TPr= Hàm lượng PO4-P có sự biến động lớn theo mùa có xu thế tăng vào mùa hè và vai trò rất lớn trong sự phát triển của tảo trong nước. a b KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 57 6/2017 c d e f Hình 3. Sự biến đổi hàng tháng của các thông số chất lượng nước ở hồ Okubo Trung bình ± độ biến thiên a. Hàm lượng NO3-N, b. Hàm lượng NH4-N, c. TN, d. PO4-P, Với thông số TN và TP ta có Hàm lượng TN có dao động từ đến giá trị trung bình là cao hơn mức III EQSs, 2003 nhưng vẫn đảm bảo cấp nước cho nông nghiệp. Các giá trị TN thấp thường tập trung nhiều trong mùa hè. TN có tương quan thuận đáng kể với r= DO r= Hàm lượng TP của hồ Okubo có giá trị trung bình là nằm trong ngưỡng ở mức III EQSs, 2003, có xu thế tăng trong mùa hè và giảm dần vào mùa xuân. Điều đó cho thấy nước hồ có hàm lượng dinh dưỡng trung bình vẫn đảm bảo cho mục đích cấp nước cho nông nghiệp. TP có mối tương quan thuận nhỏ với TNr= và tương quan nghịch đáng kể với pH r= DOr= nhiệt độ r= r= Điều này có thể cho thấy các nguồn thải chứa Nitơ và phốt pho chảy vào hồ tương đối độc lập. có sự biến động theo mùa lớn, tăng về mùa hè khi nhiệt độ tăng và ngày dài hơn và giảm về mùa thu khi nhiệt độ giảm và ngày ngắn hơn. có sự quan thuận với nhiệt độ r= pHr= DOr= TNr= tương quan nghịch với NO3-N r= Điều này cho thấy nhiệt độ, DO ảnh hưởng đến sự phát triển của tảo, thực vật phù du. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 57 6/2017 Bảng 2. Thống kê mô tả các thông số chất lượng nước ở hồ Okubo Thông số Số mẫu Trung bình Số trung vị Độ lệch chuẩn Độ biến thiên % Min Max Nhiệt độ0C 25 pH 25 DO mg/l 25 EC S/cm 25 174 171 14 148 199 NO3-N mg/l 25 NH4-N mg/l 25 TN mg/l 25 PO4-P mg/l 25 TP mg/l 25 mg/l 25 Bảng 3. Ma trận tương quan giữa các thông số chất lượng nước Hệ số tương quan của Spearman rNhiệt độ pH DO EC NO3-N NH4-NTN PO4-PTP độ pH DO EC NO3-N NH4-N TN PO4-P TP Đánh giá hiện tượng phú dưỡng trong hồ Tính toán chỉ số phú dưỡng TN/TP Phốt pho là chất dinh dưỡng giới hạn khi tỷ lệ TN/TP vượt quá 6, trong khi Nitơ là giới hạn dinh dưỡng khi tỷ lệ này là ≤ Với tỷ lệ TN/TP từ đến 6 nghĩa là một trong hai nguyên tố hoặc Phốt pho hoặc Nitơ có thể là chất dinh dưỡng giới hạn hoặc cả hai WHO, 2002. Chúng tôi đã xác định được tỷ lệ TN/TP ở hồ Okubo và yếu tố giới hạn dinh dưỡng giữa các mùa Hình 4. Hình 4. Biểu đồ tỷ lệ TN/TP theo mùa ở hồ Okubo KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 57 6/2017 Phân tích phương sai ANOVA được thực hiện để xác định sự biến đổi theo mùa của tỷ lệ TN/TP. Kết quả của ANOVA TN/TP theo mùa được xác định có ý nghĩa TN/TP F= p= Nhìn vào Hình 4 ta thấy tỷ lệ TN/TP các mùa ở hồ Okubo đều cao hơn 6. Điều đó chứng tỏ Phốt pho là chất dinh dưỡng giới hạn sự phát triển của tảo. Giá trị TN/TP cao nhất vào mùa hè là và thấp nhất vào mùa xuân là Điều này cho thấy lượng phốt pho giải phóng từ trầm tích và tải vào hồ từ các nguồn có lượng thấp. Tính toán chỉ tiêu phú dưỡng đối với nước hồ theo chỉ số trạng thái phú dưỡng Chỉ số TSI của hồ được tính toán là trị số TSI trung bình của các tháng và được biểu thị trên Hình 3. TSITP, TSITN, TSI trung bình ở hồ Okubo là .TSITP, TSI cho thấy hồ trạng thái phú dưỡng. TSITN cho thấy hồ ở trạng thái dinh dưỡng trung bình. Hình 5. Trạng thái phú dưỡng nước hồ Okubo theo chỉ số dinh dưỡng Carlson Đường nét đứt chỉ ra các giá trị ngưỡng nghèo dinh dưỡng 30, dinh dưỡng trung bình 40, phú dưỡng 50, phú dưỡng đến phì dưỡng 60, phì dưỡng 70 Trong các chỉ số, TSI là cao nhất. Qua đó ta thấy xu thế phát triển mạnh của tảo và thực vật thủy sinh trong hồ. Tính toán phú dưỡng nước hồ theo hàm lượng tổng P, Tổng Ni tơ và So sánh kết quả tính toán trung bình thời gian quan trắc hàm lượng TN, TP và trong Bảng 4 ta thấy Với hàm lượng TP, thì trạng thái dinh dưỡng của hồ ở mức phú dưỡng. Bảng 4. Phân loại dinh dưỡng của hồ Okubo theo Hakanson và cs Thông số Nghèo dinh dưỡng Dinh dưỡng trung bình Phú dưỡng Phì dưỡng Hồ Okubo Tổng phốt pho mg/l Tổng ni tơ mg/l g/l 20 Tuy nhiên với hàm lượng TN là mg/l ở trạng thái dinh dưỡng của hồ ở mức phì dưỡng. Điều này cho thấy sự khác biệt trong cách đánh giá dinh dưỡng ở cùng một tiêu chuẩn với các thông số khác nhau. 4. KẾT LUẬN Từ số liệu phân tích chất lượng nước, một vài kết luận được rút ra về sự phú dưỡng ở hồ Okubo như sau 1- Thông qua đánh giá chất lượng nước chỉ ra rằng chất lượng nước hồ Okubo ở mức độ trung bình theo tiêu chuẩn EQSs. Trong khi thông số DO vẫn phù hợp với mọi mục đích sử dụng thì thông số pH cho thấy nước mặt hồ đang bị kiềm hóa mạnh và thông số TN, TP phù hợp với mục đích cấp nước ở mức IV,V. Ta thấy các thông số chất lượng nước liên quan đến phú dưỡng TN, TP, ở hồ có sự biến động theo mùa. Điều này cho thấy chất lượng nước ở hồ thay đổi theo mùa trong năm. 2- Các yếu tố của môi trường như nhiệt độ, pH, DO, EC và nguồn thải giàu N,P có vai trò quan trọng gây ra phú dưỡng hóa ở hồ Okubo. 3- Với việc đánh giá mức độ phú dưỡng thông qua các chỉ số TN/TP và chỉ số dinh dưỡng Carlson, ta thấy hiện tượng phú dưỡng KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 57 6/2017 đang có xu thế phát triển ở hồ Okubo. Theo tiêu chuẩn của Hakanson và cs, với giá trị TP, thì trạng thái dinh dưỡng trong hồ là phú dưỡng, nhưng xét theo hàm lượng TN thì mức độ dinh dưỡng là phì dưỡng. Vì vậy cần có những nghiên cứu làm rõ thêm mối liên hệ giữa các chất dinh dưỡng và sự phát triển của tảo và thực vật thủy sinh trong nước. 4- Nước hồ Okubo chỉ có thể sử dụng vào một số mục đích cần tiêu chuẩn nước thấp như cấp nước cho nông nghiệp vì vậy để cải thiện chất lượng nước ngoài việc kiểm soát các nguồn thải đặc biệt chứa nhiều phốt pho còn phải có chế độ giám sát chất lượng nước theo mùa để có thể cải thiện chất lượng nước hồ đảm bảo việc phát triển bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO Blomqvist P, Pettersson A, Hyenstrand P. 1994. Ammonium-nitrogen - A key regulatory factor causing dominance of non-nitrogen-fixing cyanobacteria in aquatic systems. Archiv für Hydrobiologie 132, 141–164. Carlson RE. 1977. A trophic state index for lakes. Limnol Oceanogr 22, 361-369. Cronberg G, Annadotter H. 2006. Manual on Aquatic Cyanobacteria A Photo Guide and a Synopsis of their Toxicology. Copenhagen ISSHA and IOC of UNESCO. EQSs. 2003. Environment Quality Standards for Conversation of the living environment. Ministry of the Environment, Japan. Lars Håkanson, Andreas C. Bryhn, Julia K. Hytteborn. 2007. On the issue of limiting nutrient and predictions of cyanobacteria in aquatic systems. Science of the Total Environment 379, 89-108. World Health Organization WHO. 2002. Eutrophication and health. Office for Official Publications of the European. Zimba PV, Al Camusa, Elle H. Allenb, JoAnn M. Burkholder. 2006. Co-occurrence of white shrimp, Litopenaeus vannamei, mortalities and microcystin toxin in a southeastern USA shrimp facility. Aquaculture, 261 3, 1048–1055. Abstract THE STUDY AND EVALUATION OF EUTROFICATION IN A SHALLOW LAKE IN JAPAN The eutrophication of water bodies occurs due to over-enrichment of nutrients, causing uncontrolled growth of algae, development of cyanobacteria, toxic algae and decreased dissolved oxygen concentration in the water due to decomposition of organic matters, increasing water treatment costs, making the water bodies gradually become shallower and shallower, affecting water supply. Understanding the characteristics of eutrophication developments in the water bodies is one of the scientific basis needed for proposing management solutions as well as water quality control. In that sense, this study provides some preliminary results of the study on investigation of the eutrophication through indicators such as Total Nitrogen/Total Phosphorus ratio TN/TP, Trophic State Index TSI ... in Okubo pond of Kyushu Prefecture, Japan. Keywords Eutrophication, Total Nitrogen TN, Total Phosphorus TP, Trophic State Index TSI, the Okubo Pond. BBT nhận bài 05/4/2017 Phản biện xong 13/6/2017 ResearchGate has not been able to resolve any citations for this has not been able to resolve any references for this publication.
Hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước được hiểu như thế nào?Nguyên nhân gây ra phú dưỡng hóa nguồn nướcẢnh hưởng của hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nướcLàm giảm oxy trong nướcMất cân bằng sinh tháiHình thành lớp bùn đáy dàyGây mùi hôi làm mất mỹ quanSuy giảm chất lượng nướcGây đột biến sinh vật trong nướcCách kiểm soát phú dưỡng hóaKết luậnAo, sông, kênh, hồ đóng vai trò quan trọng của hệ sinh thái. Đây là nơi điều tiết nước mưa, chứa và làm sạch nguồn nước thải. Hiện nay, mực độ tăng dân số cùng với sự phát triển kinh tế khiến chúng bị ô nhiễm. Đặc biệt, hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh quan và môi trường sinh dưỡng hóa nguồn nước gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh quan và môi trường sinh tháiHiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước được hiểu như thế nào?Hiện tượng phú dưỡng là tình trạng của ao, hồ, sông.. bị ô nhiễm do dư thừa các chất dinh dưỡng khi hàm lượng photpho lớn hơn 20ug/L và nito lớn hơn 500ug/ điểm dễ quan sát của hiện tượng này là nguồn nước chuyển sang mà xanh do sự phát triển mạnh của tảo và rêu. Tảo sản sinh với số lượng lớn trong thời gian nhanh chóng làm cho nước bị đục và ô nhiễm nhanh chóng. Ngoài ra, quá trình phú dưỡng sẽ gây ra hiện tượng nỏ hoa với mức độ tập trung lên tới vài triệu tế bào tảo trên 1ml.>> Xem thêm Tác Dụng Và Cách Lắp Đặt Van Áp Thấp Máy Lọc Nước RONguyên nhân gây ra phú dưỡng hóa nguồn nướcHiện tượng phú dưỡng xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đầu tiên, từ các nguồn nước gây ô nhiễm như nước thải xí nghiệp, khu công nghiệp, khu dân cư...Chứa các thành phần chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt nguyên nhân khác như khả năng tự lọc nước của hồ do vi sinh vật tự nhiên. Các vi sinh này đảm nhận vai trò cân bằng sinh thái và tạo ra dưỡng chất. Dưỡng chất khi không sử dụng hết sẽ bị dư thừa và phát sinh phú dưỡng. Các hiện tượng tự nhiên cũng là lí do cho phú dưỡng. Sạt lở, xói mòn mang theo các dưỡng chất có trong đất sẽ đi vào nguồn nước. Từ đó, làm mất ổn định và có hiện tượng phú hưởng của hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nướcHiện tượng phú dưỡng nguồn nước gây ra nhiều tác động tiêu cực như sauLàm giảm oxy trong nướcTảo có nhiệm vụ cung cấp O2 do quá trình quang hợp trong điều kiện có ánh sáng. Tuy nhiên, vào ban đêm, tảo lại thực hiện quá trình hô hấp. Điều này, làm hao hụt gây nên sự canh tranh O2 giữa các loài sinh vật cân bằng sinh tháiTảo, rong phát triển làm hạn chế quá trình sinh trưởng của các loài sinh vật. Một số loài sẽ chế do thiếu dưỡng chất trong quá trình trao đổi chất. Từ đó, làm suy giảm số lượng thành lớp bùn đáy dàyRêu, tảo khi chế đi sinh khối sẽ tạo nên lượng lớn bùn lắng xuống đáy. Mực nước trong hồ, ao ngày càng giảm đi. Diện tích hồ bị thu hẹp và trở thành đầm mùi hôi làm mất mỹ quanDo phú dưỡng mà các sinh vật chế hàng loạt. Quá trình phân hủy sinh khối trong điều kiện thiếu khí tạo ra NH3 và H2S gây ra mùi hôi. Điều này gây ảnh hưởng đến môi trường sống nghiêm giảm chất lượng nướcQuá trình phân hủy sinh khối sản sinh ra một số hợp chất khác. Điều này làm thay đổi thành phần hóa học của nguồn nước, các chỉ tiêu nồng đông không đảm bảo. Do vậy, chất lượng nguồn nước cũng bị suy giảm đột biến sinh vật trong nướcSinh vật sống trong môi trường điều kiện phát triển không thuận lợi dễ mắc bênh. Bởi, điều này làm ảnh hưởng xấu đến gen của giống loài.>> Xem thêm Dịch Vụ Đo Kiểm Quan Trắc Môi TrườngCách kiểm soát phú dưỡng hóaKiểm soát, thu gom các nguồn nước thải về tập chung tại trạm xử lý nước thảiCần có các trạm xử lý nước thải công nghiệp, sinh hoạt, chăn nuôi... Kiểm soát, thu gom các nguồn nước thải về tập chung tại trạm xử lý nước soát nguồn nước thải trước khi xả thải. Cần phải khử nito và photpho dưới nồng độ cho phép trước khi xả thải trực lý bằng thực vật thủy sinh để loại bỏ phú dưỡng. Đồng thời, thủy sinh cũng vô cùng thân thiện với môi trường. Thủy sinh còn loại bỏ vi tảo và vi kim loại tồn tại trong nước. Mức chi phí thấp, ổn định và mang lại hiệu suất cao. Do vậy, có thể ứng dụng phú dưỡng trên diện lý bùn đáy Việc xử lý bùn đáy là cần thiết giảm tác động tiêu cực đến lớp bùn đáy sinh ra như khí độc, mùi hôi, thiếu oxy...Áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn trong sản xuất. Điều này làm giảm lượng chất thải ô khích sử dụng các loại phân hữu cơ, phân chuồng ít tác động đến môi trường. Hạn chế sử dụng phân bón hóa họcThực hiện trồng cây ven sông, ao, hồ, kênh để giảm sạt lở, xói mòn rửa trôi chất dinh luậnPhú dưỡng hóa nguồn nước gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống. Hệ thống xử lý nước thải chính là giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả xử lý và bảo vệ môi trường hiệu quả. Liên hệ ngay với Green Water để được giải đáp. Green Water có nhiều năm kinh nghiệm xử lý nước thải và tái sử dụng nước thải cho nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài ra, Green Water còn thiết kế hệ thống xử lý nước thải, nước cấp cho các dự án vừa và nhỏ. Chúng tôi cam kết giúp doanh nghiệp có công trình đạt hiệu quả tối ưu và tiết kiệm thị trường hiện nay có rất nhiều cơ sở giải pháp xử lý nước. Tuy nhiên, không phải đơn vị nào cũng đảm bảo chất lượng. Nếu bạn đang tìm địa chỉ cung cấp giải pháp xử lý nước uy tín, giá tốt, hãy liên hệ với chúng tôi. Hãy để Green đồng hành cùng bạn. Chúng tôi tự tin mang lại sản phẩm uy tín, chất lượng nhất trên thị trường cho gia đình tin liên hệTrụ sở Hà Nội Tầng 4, số 57 Lê Quý Đôn, phường Bạch Đằng, quận Hai Bà Trưng, Hà thoại 024. 3514 8260 – Fax 8177Hotline 091 337 9880Email admin nhánh HCM 82 Nguyễn Bá Tuyển – Phường 12 – Bình – Chí MinhTel 2726 – 2706 – Fax 02838119478Hotline 097 467 5745Email admin
hiện tượng phú dưỡng hóa