Đây là loại truyện ngắn, chủ yếu kể về các nhân vật dân gian hư cấu, như tiên, yêu tinh, thần tiên, quỷ, người lùn, người khổng lồ, người cá, hay thần giữ của, và thường là có phép thuật, hay bùa mê. Lân còn gọi là kì lân. Kì là tên con đực, lân là tên con cái. Lân là con vật đứng thứ hai trong tứ linh: long (rồng), lân, quy (rùa), phụng (phượng hoàng). Lân là con vật thần thoại, thân hươu, móng ngựa, đuôi bò, miệng rộng, mũi to, có một sừng ở ngay giữa trán, lông trên lưng ngũ sắc, lông dưới bụng màu vàng. Câu 1 (trang 136 sgk Văn 11 Tập 1): - Loại: là phương thức tồn tại chung. - Thể: là sự hiện thực hóa của loại. - Tác phẩm văn học bao gồm: tự sự, trữ tình, kịch. + Các thể loại trữ tình: ca dao, thơ cách luật, thơ tự do, thơ trào phúng,…. + Các thể loại tự sự: truyện Sách văn học giảm giá đến 40%, hoàn tiền 111% nếu hàng giả, freeship, giao nhanh 2h, nhiều mã giảm giá hôm nay. Lý Luận Văn Học Phóng sự Phiêu Lưu Truyện kiếm hiệp Truyện kinh dị Truyện ngắn - Tản văn - Tạp Văn Truyện ngôn tình Truyện trinh thám Ca dao SKKN của cô Phan Thanh Vân-THPT Huỳnh Thúc Kháng. 1. Đặt vấn đề. 1.1. Bàn về chuyện dạy văn trong không khí văn chương buồn tẻ như ở nhà trường THPT hiện nay đã khó, nói đến chuyện bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) môn văn lại càng khó hơn. Với tôi, chuyện người thầy phát Triết lý về nhân luân, thế sự 2.3. Triết lý về cái lương thiện và cái ác, cái xấu 2.4. Triết lý về miếng ăn và nhân cách con người 2.5. Triết lý về tình yêu, hạnh phúc 2.6. Triết lý về sự sống, cái chết Chương III: PHƯƠNG THỨC NGHỆ THUẬT THỂ HIỆN CHẤT TRIẾT LÝ TRONG NHỮNG TRUYỆN NGẮN CỦA NAM CAO 3.1. Vận dụng những thành ngữ, tục ngữ 3.2. Nhưng nghề văn không phải là trò chơi, nên việc theo được là gian truân lắm. Sự thực tôi nghĩ nếu Trang mà đi vào văn chương, tôi tin rằng sẽ viết rất khá. Việc phân tích tác phẩm của Trang thật là đáng nể, có khẩu khí và văn phong của một nhà phê bình, một nhà lý luận. MSoqMAt. 🌿[Trích dẫn những câu lí luận văn học trong các tác phẩm truyện] 🎶Tác phẩm "Vợ chồng A Phủ" - Tô Hoài 1. “Qua truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”. Tô Hoài đã dựng lên một bức tranh hiện thực về đời sống của đồng bào dân tộc miền núi Tây Bắc. Đồng thời nhà văn chỉ ra con đường giải phóng cho người lao động có cuộc đời tăm tối và số phận bi thảm”. 2. Truyện Vợ chồng A Phủ cũng như tập Truyện Tây Bắc nói chung bộc lộ rõ nét phong cách của Tô Hoài màu sắc dân tộc đậm đà; chất thơ, chất trữ tình đằm thắm, lời văn giàu tính tạo hình. Đọc xong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. Gấp trang sách lại rồi mà chúng ta vẫn không quên được gương mặt “buồn rười rượi” của Mị. Đó là gương mặt mang nỗi đau của một kiếp người không bằng ngựa trâu. Đó là gương mặt tưởng như cam chịu, mất hết sức sống. Không, đằng sau gương mặt ấy, vẫn ẩn chứa một sức sống tiềm tàng không dễ gì dập tắt. Tô Hoài nói với Phan Thị Thanh Nhàn“Muốn viết văn, điều quan trọng nhất là chi tiết. Mà chi tiết thì không thể phịa ra được. Phải chịu khó quan sát, ghi chép, đọc và tiếp xúc càng nhiều càng tốt”.- Lê Tiến Dũng, In trong “Những vấn đề ngữ văn“. 🎶Tác phẩm "Vợ Nhặt" - Kim Lân 1. “Nhà văn dùng Vợ nhặt để làm cái đòn bẩy để nâng con người lên trong tình nhân ái. Câu chuyện Vợ nhặt đầy bóng tối nhưng từ trong đó đã lóe lên những tia sáng ấm lòng”. Dẫn theo Hoài Việt – Nhà văn trong nhà trường Kim Lân, NXB Giáo dục, 1999, 2. "Tôi nhớ sinh thời, tác giả của Bỉ vỏ từng “phán” về đồng nghiệp của mình rằng Kim Lân là nhà văn một lòng đi về với “đất” với “người” với “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nông thôn. Thật không chê vào đâu được lời “truyền thần” ấy của nhà văn Nguyên Hồng. " 🎶Tác phẩm "Rừng Xà Nu" - Nguyên Ngọc 1. “Nổi bật trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành là hình tượng cây xà nu, đây là một hình tượng nghệ thuật biểu trưng cho sức sống, phẩm chất của người Tây Nguyên thời chống Mĩ”. 2. “Rừng xà nu là truyện của một đời, và được kể trong một đêm. Đó là cái đêm dài như cả một đời. Nhưng nó cũng ngắn, cũng chỉ là một đêm trong sự sống vất vả, đau khổ và hạnh phúc trường tồn ở đây. Bởi “nhà ra xa, đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời” – Nguyên Ngọc, Về truyện ngắn Rừng xà nu’, Nhà văn nói về tác phẩm, Hà Minh Đức biên soạn, Nxb Gíao dục, 2000. 🎶Tác phẩm "Chiếc thuyền ngoài xa" - Nguyễn Minh Châu 1. “ …Vậy nên, có thể nói hình tượng “chiếc thuyền ngoài xa” đích thực là một ẩn dụ nghệ thuật hoàn toàn có dụng ý của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Giải mã hình tượng ẩn dụ đó, người đọc sẽ nhận ra một thông điệp mà nhà văn muốn truyền đi. Rằng cuộc đời vốn dĩ là nơi sản sinh ra cái đẹp của nghệ thuật. Nhưng không phải bao giờ cuộc đời cũng là nghệ thuật. Và rằng con người ta cần có một khoảng cách để chiêm ngưỡng vẻ đẹp của nghệ thuật. Nhưng nếu muốn khám phá những bí ẩn bên trong thân phận con người. Thì phải tiếp cận với đời, đi vào bên trong cuộc đời và sống cùng cuộc đời”. 2. “…Trong truyện ngắn tuyệt vời của Nguyễn Minh Châu. Một người chụp ảnh lịch năng nổ và mệt mỏi vì công việc. Nhận thêm một việc rõ ràng là bất khả chộp cho được bí ẩn của màn sương mù dâng lên trên mặt nước trong một tấm ảnh có phần hoàn chỉnh… Cuối cùng anh đã thành công với một bức ảnh như vậy. Chỉ để nhận ra hàng triệu người ca tụng vẻ đẹp tác phẩm của anh sẽ không bao giờ biết được sự tàn ác. Và nét xấu xa thực sự của con người mà anh đã chụp ảnh – một ngư dân dã man hay đánh đập vợ và người vợ nô tì của ông ta. Trong tay của một nhà văn kém cỏi, một truyện ngắn như vậy thật nhạt nhẽo. Nhưng ở đây bức ảnh trở nên in dấu sâu đậm trong tâm khảm chúng ta đến mức tác phẩm vang vọng với ý nghĩa thật mới mẻ thật lâu sau khi đọc”. - Học văn chị Hiên - Hơn cả một bài văn☘️ KHOAHOCCAPTOC2020 SotayVanhoc Để cung ứng nhu cầu cao hơn, nhu cầu làm đẹp, làm hay đời sống, kể và nghe đều bị đòi hỏi phải có trình độ. Kể và nghe truyện cần có kỹ thuật tinh nhạy và nghệ thuật tiếp xúc thẩm mỹ. Nhất là người kể, vừa phải giữ được trò chơi thích thú, vừa thể hiện cách chơi nghiêm túc hướng về sử dụng thẩm mỹ để khám phá bóng dáng của sự thật. Để thỏa mãn cả hai nhu cầu cùng một lúc, không phải dễ. Cái bí quyết này thay đổi theo thời gian và thời đại, gắn bó với mỗi cá tính và văn hóa của mỗi dân tộc, ảnh hưởng trực tiếp đến địa phương và địa lý. Những nghiên cứu văn học thuần về kỹ thuật, thậm chí thuần về văn chương, nếu lơ là với lãnh vực tâm lý và tâm linh, sẽ là những thiếu sót lớn. Đềbài “Mỗitruyện ngắnphải là mộtsự phát hiện bấtngờvềcon người” Bùi Hiển, “Nhà văn nói về tác phẩm”,NXBGiáo dục 2004. Bằng hiểu biết và trải nghiệm đọc truyện ngắn của mình, em hãybình luận ý kiến đang xem Lí luận văn học về truyện ngắnPHÂN TÍCH TỪ KHÓA ĐỀ BÀI+Truyện ngắn phạm vi đưa dẫnchứng phải là truyện ngắn.+ “Sự phát hiện bất ngờ” vấnđề sáng tạo trong văn học+ “Con người” Vấn đề đốitượng phản ánh của văn họcKhi đọc đề em cần phải xácđịnh đầy đủ từ khóa đề bài và triển khai được hết hệ thống từ khóa trong truyện ngắn phải là một sự phát hiện bất ngờ về con ngườiGỢI Ý THÂN BÀI Stt Tên thao tác Nội dung cần đạt Lưu ý 1 Giải thích - “Truyện ngắn” Thể loại tự sự có đặc trưng là dung lượng ngắn và phải có truyện. Truyện ngắn hướng đến sự cô đọng, hàm súc nhưng có sức biểu hiện lớn lao nhờ việc chọn lựa những chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa. “Truyện ngắn là giọt nước” Edga Poe. - “Sự phát hiện bất ngờ”Bàn đến đặc trưng sáng tạo của văn học. - “con người” đối tượng phản ánh của văn học. Văn học quan tâm đến con người trong các mối quan hệ xã hội có tinh thẩm mỹ. - Ý nghĩa cả câuNhận định của nhà văn Bùi Hiển bàn về đặc trưng của văn học nói chung và đặc trưng của truyện ngắn nói tác phẩm truyện ngắn phải là một khám phá mới mẻ về con người. - Ở thao tác này, em cần viết gọn, đi thẳng vào vấn đề. - Nhưng bắt buộc phải bao quát được hết các từ khóa quan trọng của đề bài và các vấn đề mà từ khóa đó gợi ra. 2 Bàn luận Nhận định của Bùi Hiền là đúng đắn. 1. Tại sao truyện ngắn phải phản ánhcon người? - Văn học là nhân học” Gorki. Văn học với chức năng nhận thức, giáo dục có vai trò phải trở thành một “Cuốn sách giáo khoa về đời sống”,giúp con người hiểu cuộc đời, và hiểu chính bản thân mình. Để con người hiểu về xã hội con người, để con người hiểu về chính con người thì không thể khước từ việc thể hiện con người. - Lấy con người làm đối tượng miêu tả chủ yếu,vănnghệ có được một điểm tựa để nhìn ra toàn thế giới. Văn nghệ bao giờ cũng nhìn hiện thực qua cái nhìn của con người. Con người trong ođừi sống và trong văn nghệ là những trung tâm giá trị, trung tâm đánh giáèMiêu tả con người là phương thức miêu tả toàn bộ thế biểu hiện hiện thực sâu sắc hay hời hợt, phụ thuộc vào việc nhận thức con người, am hiểu cái nhìn con người. - Mặt khác, theo quy luật của quá trình sáng tạo, “Cuộc đời là điểm khởi đầu và là điểm đi tới của văn chương” Tố Hữu, văn học phải trở thành “Thứ vũ khí thanh cao mà đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo vừa thay đổi một thế giới xấu xa, giả dối, vừa làm tâm hồn người đọc trở nên trong sạch hơn, phong phú hơn”Thạch Lam.Để thực hiện được sứ mệnh cao cả của mình là tác động, cải tạo hiện thực, văn chương không thể tự thân thực hiện được, mà phải thông qua một đối tượng vật chất đó là con người. “Vũ khí phê phán dĩ nhiên không thể thay thế sự phê phán bằng vũ khí, và phải có lực lược vật chất mới đánh đổ được lực lượng vật chất”Hêghen. Văn học tác động vào con người qua con đường tư tưởng, tình cảm để từ đó con người sẽ có những hoạt động tích cực tác động vào cuộc sốngèCon người chính là đối tượng trung tâm của văn học, là chủ thể sáng tạo, đối tượng phản ánh, lại vừa là đối tượng tiếp nhận. 2. Tại sao những nội dung viết về con người cần phải là một“sự phát hiện bất ngờ”? - Thứ nhấtlà dobản thân nghệ thuật là hoạt động của sự sáng tạomang tính cá thể, không lặp lại người khác và không lặp lại chính mình. - Thứ hai, mỗi nhà văn sáng tác đều mong muốn ghi lại dấu ấn của mình trên cuộc đời, một tác phẩm muốn sống mãi phải giành vị trí đặc biệt trong lòng bạn đọc “người tạo ra tác phẩm là nhà văn, người quyết định sức sống của tác phẩm phải là độc giả”-> Độc giả không bao giờ chấp nhận những điều quen nhàm, không bao giờ chấp nhận những nhà văn sao chép, vì nhu cầu của họ khi tìm đến văn chương là nhu cầu tìm kiếm những gì mới mẻ, mở mang đầu óc, tư tưởng tình cảm… Đó cũng chính là quy luật đào thải khắc nghiệt của văn chương,người không sáng tạo sẽ bị quên này đòi hỏi nhà văn phải có những điểm đặc biệt không bị lẫn với người khác và không lặp lại với chính mình,phải có thứ “vân tay nghệ thuật riêng” in dấu trong lòng bạn đọc, thể hiện qua những tác phẩm đặc sắc, có giá trị. - Dựa vào hệ thống từ khóa của đề bài, em xác định hệ thống câu hỏi “Vì sao”. - Em huy động kiến thức lí luận văn học để giải quyết các câu hỏi “vì sao” đó. - Nhất định phải giải quyết trọn vẹn và đầy đủ các câu hỏi “Vì sao” thì mới đạt yêu cầu. 3 Chứng minh Ví dụTác phẩm “Lão Hạc” Nam Cao a. Câu luận điểm Qua tác phẩm “Lão Hạc”, Nam Cao đã có những“khám phá bất ngờ về con người”– vẻ đẹp của nhân tính trong những tình cảnh cùng cực, trớ trêu nhất. Tiêu biết là nhân vật Lão thêm Ứng Dụng Của Hoocmon Thực Vật Trong Nông Nghiệp, Bài 3 Trang 142 Sgk Sinh Học 11 Phải có từ khóa đề bài b. Phân tích Không được dàn trải, phải làm bật vấn đề nghị luận - Vẻ đẹp nhân tính thể hiện qua chi tiết giọt nước mắt khi Lão Hạc bán cậu Vàng.Đưa dẫn chứng và cảm nhận -> NHẬN XÉT + Giọt nước mắt chính là hiện thân củakhả năng xúc cảm, khả năng xúc cảm chính là biểu hiện của nhân tính. Nam Cao tin rằng, khi con người có thể khóc thì khi ấy nhân tính vẫn chưa chết hẳn trong tâm hồn của họ. Đối vơi nam Cao, giọt nước mắt là “tấm kính biến hình vũ trụ”, ở đó hiện hình sâu sắc nhất bản tính của con người. + Giọt nước mắttượng trưng cho những tình cảm rất chân thành trong tâm hồn con người sự cảm động, tình yêu thương, niềm hạnh phúc, nỗi ăn năn hối hận, sự đau đớn dằn vặt… Nóđối lập hoàn toàn với trạng thái triền miên say đánh mất ý thức – trạng thái vô cảm và tha hóa của các nhân vật như Hộ, Chí Phèo. + Vẻ đẹp nhân tính thể hiện đậm nét nhất qua chi tiết cái chết của Lão Hạc. Tại sao Lão Hạc chọn cái chết? Bởi cuộc sống của lão đã rơi vào bước đường cùng. + Lão không thể nhờ vả ông giáo->Đối với lão, như thế là mất tự trọng. + Lão không thể bán mảnh đất của con->Vì mảnh đất đó tượng trưng cho tình yêu con, cho hy vọng con trở về. + Lão không thể trở thành ké đánh bả chó như Binh Tư ->Vì như thế là đánh mất tính người. Như vậy, bi kịch của Lão Hạc là bi kịch của con người phải từ bỏ sự sống để bảo toàn nhân tính, tình thương và lòng tự trọng. Cái chết của lão đau đớn bởi bả chó, vật vã như một con thú, cái chết như một sự trừng phạt đối với tội lỗi của lão, nhưng đồng thời cũng là “cái chết mở ra ý nghĩa sống”-> Nó cho thấy sự chủ động của con người trước hoàn cảnh tăm tối cùng cực, dẫu cho có chết thì vẻ đẹp của tính người và sự lương thiện vẫn tỏa sáng. c. Chốt ý bám đề Phải chỉ ra được cụ thể vấn đề đề bài yêu cầu thể hiện thế nào trong dẫn chứng mình vừa phân tích Vậy tại sao tác phẩm “Lão Hạc” lại là “một khám phá bất ngờ” của Nam Cao về vẻ đẹp nhân tính của con người? + Viết về người nông dân, các nhà văn khác như Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan đã khai thác rất xuất sắc bi kịch bần cùng hóa, nỗi đau của những người như chị Dậu, anh Pha là nỗi đau của những con người bị dồn vào chỗ khổ đau tận cùng, nhưng vẫn là những con người tốt đẹp. + Đi sâu hơn về nỗi đau của con người, Nam Cao đã khám phá ra một trạng thái bi đát hơn của nỗi khổ - những con người bị xã hội tước đoạt nhân tính, sinh ra làm người nhưng không được sống như một con ngườièĐó là một “khám phá mới mẻ”, một đỉnh cao trong thủ pháp nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo của Nam Cao. + Ở phần này, em phải phân tích để làm sáng tỏ“khám phá bất ngờ về con người”trong các dẫn chứng, chứ không chép lại phần phân tích tỉ mỉ trong đề cương. + Em chỉ chọn những chi tiết liên quan trực tiếp đến“khám phá bất ngờ về con người”mà thôi, ngoài ra thì không viết vì sẽ dư thừa. +Cần phải biết bám đề, chỉ ra cụ thể biểu hiện của vấn đề đề yêu cầu bàn trong phần phân tích của mình. 4 Tổng kết - Khẳng định lại nhận định của Bùi Hiển. - Bổ sung vấn đề Để những “khám phá bất ngờ về con người” đến được với độc giả, cần có những thủ pháp nghệ thuật độc đáo, phù hợp với nội dung. Khẳng định lại vấn đề và bổ sung vấn đề. 5 Liên hệ - Bài học cho nhà vănKhi sáng tác cần sáng tạo, cần sống bằng cái tâm và sáng tác bằng tài năng của mình để tạo ra những tác phẩm tuyệt bút về con thêm Vì Sao Miếng Gỗ Thả Vào Nước Lại Nổi ? Vì Sao Miếng Gỗ Thả Vào Nước Lại Nổi - Bài học cho người đọcKhi đọc, cần mở lòng ra để khám phá tận cùng tác phẩm, để đồng cảm với thân phận con người và thấi hiểu thông điệp mà nhà văn gửi cf68 123B kwin một số thể loại văn học thơ truyện giáo án giúp học sinh cảm nhận được văn bản kịch, nghị luận căn cứ vào những hiểu biết về đặc điểm thể loại để viết bài nghị luận văn khảo Giáo án Tôi yêu em lớp 11 chi tiết nhấtA. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học Một số thể loại văn học Kịch, Nghị luậnII. Hình thức dạy học DH trên Chuẩn bị của giáo viên và học sinh một số thể loại văn học thơ truyện giáo án1. Giáo viên– Phương tiện, thiết bị+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.+ Máy tính, máy chiếu, loa…– PPDH Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi2. Học sinh Sách giáo khoa, bài NỘI DUNG BÀI HỌCMột số thể loại văn học Kịch, Nghị luậnC. MỤC TIÊU BÀI HỌC1. Kiến thức a/ Nhận biết Nêu được khái niệm về kịch, nghị luậnb/ Thông hiểu Hiểu được một số thể loại văn học kịch, nghị luận;c/Vận dụng thấp Cảm nhận được văn bản kịch, nghị luận căn cứ vào những hiểu biết về đặc điểm thể dụng cao- Vận dụng hiểu biết về kịch, nghị luận để viết bài văn nghị luận văn học theo đặc trưng thể loại;2. Kĩ năng a/ Biết làm bài đọc hiểu về lí luận văn học;b/ Thông thạo sử dụng tiếng Việt khi trình bày một vấn đề mang tính chất lí luận văn học; độ một số thể loại văn học thơ truyện giáo ána/ Hình thành thói quen đọc hiểu văn bản lí luận văn học;b/ Hình thành tính cách tự tin khi trình bày kiến thức về lí luận văn học;c/Hình thành nhân cách có tình yêu văn học, hiểu biết về đặc trưng thể loại;4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển – Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thể loại kịch, nghị luận;– Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học liên quan đến thể loại kịch, nghị luận;– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thể loại kịch, nghị luận;– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về về thể loại kịch, nghị luận;– Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm sự khác nhau giữa thể loại kịch, nghị luận;– Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn họcD. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC1. KHỞI ĐỘNG 5 phút Hoạt động của Thầy và trò Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển– GV giao nhiệm vụ Kể tên tác phẩm kịch, văn nghị luận đã học ở chương trình Ngữ Văn 11? – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài Mỗi tác phẩm văn học bao giờ cũng được xếp vào một thể loại nhất định. Tìm hiểu thể loại sẽ giúp ta hiểu rõ hơn đặc điểm hình thức tổ chức của tác phẩm. Ở HKI, chúng ta đã tìm hiểu Truyện và nay, chúng ta hãy tìm hiểu hai thể loại nữa, đó là Kịch và nghị luận; – Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. – Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. – Có thái độ tích cực, hứng HÌNH THÀNH KIẾN THỨC70 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt * Thao tác 1 Khái niệm GV hỏi -Nội dung kịch bắt nguồn từ đâu? -Sự thât cuộc sống – con người trong kịch có gì đặc biệt? -Hành động kịch có đặc điểm gì? Ví dụ. -Nhân vật kịch có đặc điểm gì? Ví dụ. -Ngôn ngữ kịch có mấy loại? Ví dụ. -Nhìn chung, ngôn ngữ kịch phải đảm bảo những yêu cầu gì? Ví dụ. -Những từ, câu, đoạn in chữ nghiêng, hoặc trong dấu … nhằm mục đích gì? GV bổ sung Xung đột bên ngoài, giữa nhân vật này với nhân vật khác, giữa nhân vật với gia đình, dòng họ, xã hội, thời đại…dẫn chứng Rô-mê-ô và Giu-li-ét. Xung đột bên trong – xung đột nội tâm trong tâm trạng, tâm lí, tình cảm, cảm xúc của nhân vật dẫn chứng tâm trạng Vũ Như Tô…. HS lần lượt theo SGK để trả lời và phân tích ví dụ trong các đoạn kịch đã học. – Kịch có các đặc trưng + Chọn những xung đột trong đời sống làm đối tượng miêu tả. + Những vấn đề thuộc bản chất cuộc sống được dồn nén quy tụ. + Xung đột kịch được cụ thể hóa bằng hành động kịch. Đó là tổ chức cốt truyện, nhân vật, tình tiết, biến cố. Nhân vật chính bộc lộ tính cách. + Những nhân vật được xây dựng bằng ngôn ngữ. Có 3 loại ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, đàm thoại. + Ngôn ngữ kịch mang tính hành động và khẩu ngữ cao. GV bổ sung bi kịch xung đột giữa cái mới – cũ, cao cả – thấp hèn; kết thúc cái mới, cái đẹp, cao cả tạm thời thất bại, kết thúc bi thảm ví dụ Hăm-lét; hài kịch dùng tiếng cười hài hước châm biếm để xây dựng và kết thúc xung đột ví dụ Trưởng giả học làm sang; Nghêu, Sò, Ôc, Hến; chính kịch phản ánh xung đột trong cuộc sống hằng ngày buồn vui lẫn lộn; ví dụ Tôi và chúng ta; kịch lịch sử lấy đề tài và xung đột trong lịch sử ví dụ Bắc Sơn. GV hỏi Ngôn ngữ trong kịch có những loại nào và có gì khác biêt ngôn ngữ trong truyên, thơ? * Thao tác 2 Yêu cầu về đọc kịch bản văn học – Nêu những yêu cầu cơ bản khi đọc kịch bản văn học?I/Kịch 1. Khái niệm a/Khái niệm SGK b/Đặc trưng của nghệ thuật kịch – Xung đột và cách giải quyết xung đột kịch + Đối tượng mô tả của kịch là những xung đột trong đời sống; ở đó, những vấn đề thuộc bản chất của hiện thực được dồn nén, quy tụ , nổi bật + Xung đột kịch được giải quyết , cụ thể hoá bằng hành động kịch àđược thực hiện bởi các nhân vật kịch. – Nhân vật kịch bộc lộ đặc điểm, tính cách của mình qua ngôn ngữ kịch lời thoại.Có 3 loại đối thoại; độc thoại và bàng thoại . -Ngôn ngữ kịch mang tính hành động và tính khẩu ngữ cao. c/.Phân loại – Xét theo nội dung và ý nghĩa của xung đột à bi kịch, hài kịch, chính kịch. -Xét theo hình thức ngôn ngữàkịch thơ, kịch nói, ca kịch. cầu về đọc kịch bản văn học 4 bước – Đọc kĩ lời giới thiệu, tiểu dẫn hiểu tg, tp, thời đại và vị trí đoạn trích. – Tập trung vào lời thoại và xác định mối quan hệ, hiểu đặc điểm, tính cánh nhân vật – Phân tích hành động kịchà xác định xung đột, phân tích diễn biến, kết quả các xung đột – Từ xung đột và nhân vậtà xác định Chủ đề tư tưởng + Ý nghĩa xã hội.xung đột là cơ sở của kịch * Thao tác 1 Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản GV hỏi Nghị luận là thể văn có đặc điểm chủ yếu gì? Thế nào là vấn đề? Mục đích của văn nghị luân? Làm thế nào để đạt mục đích ấy? Các thao tác chủ yếu của văn nghị luân là gì? Ví dụ vấn đề hút thuốc lá, tham nhũng, quyền sống con người trong Truyện Kiều, Ý nghĩa vãn chương, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta… GV hỏi Xưa nay, người ta đã căn cứ vào đâu để phân loại văn nghị luân và phân loại như thế nào? Ví dụ. Thao tác 2 GV hỏi Ngoài các yêu cầu chung như đối với một văn bản văn học, cần chú ý những yêu cầu đặc thù, riêng biêt gì khi đọc – hiểu văn bản nghị luận? HS nêu và diễn giải các yêu cầu chung và riêng của văn bản và văn bản nghị luận. Thao tác 4 Hướng dẫn HS tổng kết bài họcII. Văn Nghị luận 1. Khái lược về văn nghị luận a./ Khái niệm Nghị luận là thể loại văn học đặc biệt, dùng lập luận; luận điểm; luận cứ, để bàn luận về một vấn đề xã hội , chính trị hay văn học nghệ thuật. b./ Đặc điểm – Sâu sắc về tư tưởng và tình cảm – Suy nghĩ và trình bày mạch lạc, chặt chẽ – Lập luận thuyết phục. – Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, mang tính học thuật và xã hội cao. c./ Phân loại – Xét nội dung Văn chính luận; Văn phê bình văn học – Theo Trung đại Chiếu, cáo, hịch, bình sử, điều trần… – Hiện đại Tuyên ngôn, kêu gọi, phê bình, tranh luận… cầu đọc văn nghị luận -Tìm hiểu tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm -Chú ý đến luận đề, luận điểm, luận cứ và lập luận của bài nghị luận. – Phân tích nghệ thuật lập luận, nêu chứng cứ, dùng ngôn ngữ và các biện pháp tu từ. – Khái quát giá trị tác phẩm về nội dung và hình thức; rút ra bài học và tác dụng của tp với cuộc TẬP một số thể loại văn học thơ truyện giáo án 5 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báocáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Hoàn thành bảng sau Thời/ Thể Trung đại Hiện đại Nghị luận Trả lời Thời/ Thể Trung đại Hiện đại Nghị luậnChiếu, biểu, cáo, hịch, bình sử, điều trần, bài luận Chiếu dời đô, Chiếu cầu hiền, Hịch tướng sĩ, Đại Cáo bình Ngô.Tuyên ngôn, lời kêu gọi, bài bình luận, xã luận trên báo, phê bình, tranh luận, bút chiến,… Tuyên ngôn Độc lập là lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Đạo đức và luân lí Đông Tây, Một thời đại trong thi ca… DỤNG một số thể loại văn học thơ truyện giáo án 5 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ Viết đoạn văn phân tích xung đột kịch ở đoạn trích Tình yêu và thù hận Sechxpia – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Thực ra trong đoạn trích không hề có xung đột giữa tình yêu và thù hận, chỉ có tình yêu vượt lên trên thù hận mà thôi. Xung đột ở đoạn trích Tình yêu và thù hận là xung đột tâm trạng. + Với Giu-li-ét * Tại sao chàng lại tên là Rô-mê-ô nhỉ? * Chàng hãy khước từ cha chàng và từ chối dòng họ của chàng đi hoặc nếu không chàng hãy thề là yêu em đi. * Em không là con cháu của nhà Ca-piu-lét nữa * Chỉ có tên họ của chàng là thù địch của em thôi. Chàng ơi hãy mang tên họ khác đi. Cái tên ấy có nghĩa gì đâu. Bông hồng kia nếu chúng ta gọi bằng tên khác thì hương thơm vẫn ngọt ngào. Vậy nếu chàng Rô-mê-ô chẳng mang tên Rô-me-ô nữa thì mười phân chàng vẫn vẹn mười. Rô-mê-ô chàng ơi chàng hãy vứt bỏ tên họ của chàng đi. Chàng hãy đem tên họ ấy, nó đâu phải xương thịt của chàng đổi lấy cả em đây. * Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh nơi đây. + Với Rô-mê-ô * Ca ngợi sắc đẹp của Giu-li-ét * Sẵn sàng đổi tên họ Thể hiện sức mạnh của tình yêu 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG 5 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc thêm một số vở kịch nổi tiếng của Sechxpia, Molie, Lưu Quang Vũ…; một số bài nghị luận trong VH hiện đại. Từ đó, nêu ngắn gọn biểu hiện đặc trưng thể loại qua tác phẩm. – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Truy cập ngữ liệu qua mạng, sách tham khảo. Căn cứ vào bài học để vận dụng làm bài. Xem thêm Giáo án Đọc thêm Bài thơ số 28 ngắn gọn nhất Kiến thức về lí luận văn học rất cần thiết khi làm dạng bài Nghị luận văn học. Nó khiến bài làm của các em thêm sâu sắc và có căn cứ khoa học về chuyên môn đồng thời khiến vấn đề được soi chiếu kĩ càng trên nhiều bình viết dưới đây sẽ cung cấp cho các em những khái niệm cơ bản trong lí luận văn Quan điểm/ quan niệm sáng tác+ Là gì- Chỗ đứng, điểm nhìn để nhà văn sáng Phải được hiện thực hoá trong quá trình sáng Được phát biểu trực tiếp hay thể hiện gián tiếp qua các tác Nhà văn nào cũng có quan điểm/quan niệm sáng tác nhưng để tạo thành một hệ thống có giá trị thì không phải ai cũng làm được.+ Vai trò- Chi phối toàn bộ quá trình sáng tác lựa chọn đề tài, hình tượng, lựa chọn lối viết, các hình thức nghệ thụât...- Phần nào thể hiện tầm tư tưởng của nhà văn.+ Ví dụ Quan điểm sáng tác của Nguyễn Ái Quốc Hồ Chí Minh Văn học là vũ khí lợi hại phục vụ sự nghiệp cách mạng, nhà văn là người chiến sĩ tiên phong trên mặt trận văn hoá tư tưởng.+ Ứng dụngPhân tích quan điểm sáng tác của một nhà văn Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, Nam Cao….2. Phong cách nghệ thuật+ Là gìLà nét riêng có tính hệ thống trong sáng tác của một nhà văn+ Đặc điểm- Thiên về hình thức nghệ Có sự thống nhất và vận động trong quá trình sáng tác của nhà văn.+ Vai trò- Là một trong những điều kiện quan trọng để đánh giá vị trí, tài năng của nghệ sĩ. Một nhà văn lớn phải là nhà văn có phong Thể hiện bản chất của văn chương hoạt động sáng tạo.+ Ví dụ- Phong cách nghệ thuật Xuân Diệu Thơ dù viết về đề nào cũng nồng nàn thao thiết niềm giao cảm với đời. Tư tưởng nghệ thuật độc đáo này được chuyển hoá vào hệ thống các phương tiện biểu hiện mới mẻ bút pháp tương giao; ngôn ngữ rất Tây, tinh tế; cách cấu tứ theo sự vận động của thời gian cùng giọng điệu thơ đa dạng, phong phú đủ để tái hiện những cung bậc, những biến thái tinh vi nhất, chân xác nhất của thế giới cũng như tình cảm con người.- Phong cách nghệ thuật Tố Hữu mang tính chất thơ trữ tình chính trị sâu sắc; đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn; giọng điệu tâm tình ngọt ngào tha thiết; đậm đà tính dân tộc- Phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân tài hoa, uyên bác; cảm quan sắc nhọn phong phú; chữ nghĩa giàu có; tuỳ bút tài hoa...=> “Ngông”.+ Ứng dụngPhân tích phong cách nghệ thuật của một tác giả Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, Nguyễn Tuân, Tố Hữu, Nam Cao, Xuân Diệu…3. Tình huống trong truyện ngắn+ Là gì- Là lát cắt của đời sống mà qua đó tính cách nhân vật được bộc lộ sắc nét nhất và tư tưởng nhà thể hiện rõ nhất.“Là một lát cắt, một khúc của đời sống. Nhưng qua lát cắt, qua khúc ấy người thấy được trăm năm của đời thảo mộc” Nguyễn Minh Châu- Biểu hiện qui luật có tính nghịch lí trong sáng tạo nghệ thuật qui mô nhỏ nhưng khả năng phản ánh lớn.+ Vai trò- Khắc hoạ tính cách nhân vật, thể hiện tư tưởng nghệ Xuất phát từ đặc trưng truyện ngắn dung lượng nhỏ, thể hiện nhân vật qua một khoảnh khắc ngắn ngủi của đời sống tiểu thuyết dài, theo sát toàn bộ cuộc đời, số phận nhân vật… => Tình huống phải giống như thứ nước rửa ảnh làm nổi lên hình sắc nhân vật và tư tưởng nhà văn => Xây dựng được tình huống truyện độc đáo là dấu hiệu của• Một tác phẩm có giá trị• Một tác giả tài năng.+ Ví dụ tình huống đợi tàu ám ảnh Hai đứa trẻ, tình huống cuộc gặp gỡ đầy éo le, oái oăm giữa quản ngục và Huấn Cao Chữ người tử tù, tình huống nhận thức Chiếc thuyền ngoài xa…+ Ứng dụngPhân tích tình huống truyện trong Chiếc thuyền ngoài xa, Vợ nhặt, Chữ người tử tù,…4. Các giá trị văn học+ Mô tả có 3 giá trị cơ bản của văn học- Giá trị nhận thức• Mang tới cho bạn đọc những tri thức sâu rộng về thế giới• Giúp con người khám phá, nhận thức, thấu hiểu sâu sắc chính bản thân Giá trị giáo dục• Đem đến những bài học quí giá về lẽ sống• Về tư tưởng Hình thành cho con người những tư tưởng tiến bộ, có thái độ và quan điểm sống đúng đắn.• Về tình cảm Giúp con người biết yêu ghét đúng đắn, tâm hồn trở nên lành mạnh, trong Giá trị thẩm mĩ• Nội dung§ Vẻ đẹp muôn hình vẻ của cuộc đời§ Vẻ đẹp bản thân con người.• Hình thức những biện pháp, thủ pháp xây dựng hình tượng nghệ thuật sinh động, giàu sức Mối quan hệ của 3 giá trị• Giá trị nhận thức tiền đề của giá trị giáo dục.• Giá trị giáo dục làm sâu sắc hơn giá trị nhận thức• Các giá trị nhận thức và giá trị giáo dục đều được phát huy tích cực nhất qua giá trị thẩm mĩ.+ Ứng dụngĐánh giá giá trị của một tác phẩm văn học.

lí luận văn học về truyện ngắn